TOEIC là kỳ thi tiếng Anh quốc tế, tại Việt Nam, cấu trúc đề thi TOEIC thường được tổ chức thi theo cấu trúc 2 kỹ năng là Reading và Listening. Ngoài ra, bạn còn có thể luyện thi TOEIC format mới xu hướng 4 kỹ năng có thêm Speaking và Writing.
Hôm nay trung tâm Anh Ngữ WISE ENGLISH sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ về cấu trúc đề thi TOEIC và tìm cho mình cách luyện từng phần thi và quá trình ôn luyện sao cho hiệu quả nhất trong việc thi thử và tìm ra mẹo kiến thức trước khi tham gia thi chính thức nhé! Dưới đây là bài thi toeic có cấu trúc theo dạng các bạn hãy tham khảo nhé!
I. Sơ lược về cấu trúc đề thi TOEIC Listening Format mới
Ở phần này, nhiệm vụ của bạn là phải làm 100 câu hỏi (Part 1-4) với thời gian làm bài là 45 phút.
Xem thêm: Cấu trúc đề thi TOEIC Reading mới nhất
Xem thêm: Ưu đãi học phí lên đến 45% khi đăng ký khóa học TOEIC ngay hôm nay
II. Cấu trúc đề thi TOEIC Listening Part 1
1. Cấu trúc bài thi
Về cấu trúc đề thi TOEIC Listening Part 1 không chỉ đơn thuần là việc nhìn tranh và miêu tả như mọi người vẫn nghĩ. Thực tế, bài thi này đã trở nên khó khăn hơn rất nhiều so với trước đây vì các hình ảnh và đoạn mô tả có nhiều yếu tố “lừa” khiến các thí sinh bị hoang mang và không tự tin lựa chọn đáp án.
Cụ thể, bài thi này bao gồm 6 bức tranh, mỗi bức tranh đều đi kèm với 4 câu mô tả, tuy nhiên, đáp án đúng không được in trong đề thi. Thí sinh phải lắng nghe và suy nghĩ để chọn ra đáp án phù hợp nhất.
Để đạt kết quả cao trong TOEIC Listening Part 1, bạn cần có kỹ năng lắng nghe tốt và quan sát kĩ càng. Đặc biệt, bạn cần phải học cách phân biệt các từ ngữ có thể dẫn đến hiểu nhầm và nắm bắt tâm lý “lừa” của đề thi.
![CẤU TRÚC ĐỀ THI TOEIC LISTENING VÀ READING MỚI NHẤT [UPDATE 2023] 13 cau-truc-de-thi-toeic-listening-part-1](/wp-content/uploads/2021/03/Listening-P1.jpg)
2. Cách phân bổ thời gian
Trước khi bắt đầu, bạn sẽ có 1 phút 25 giây để đọc hướng dẫn và xem qua các bức tranh. Trong thời gian này, hãy cố gắng tìm hiểu ý nghĩa của từng bức tranh và hình dung những ý tưởng sẵn có trong đầu.
- Khi bắt đầu từng câu hỏi, bạn sẽ nghe các lựa chọn A, B, C, D trên băng đọc.
- Giữa các lựa chọn sẽ có một khoảng thời gian 5 giây để bạn có thể nghỉ.
- Bạn sẽ có 3 giây để tô đáp án
- 2 giây nữa để nhìn xuống bức tranh tiếp theo để chuẩn bị cho câu hỏi tiếp theo.
Khởi đầu tốt trong phần thi Part 1 sẽ giúp bạn tự tin hơn khi làm các câu hỏi tiếp theo. Hãy cố gắng luyện tập để trở thành một thí sinh thành công trong bài thi TOEIC Listening.
3. Các loại tranh xuất hiện trong bài
Trong bài thi TOEIC Listening Part 1 thường xuất hiện 2 dạng mô tả tranh:
Tranh tả người (tả một người hoặc nhiều người)
Tranh tả vật và phong cảnh
Loại tranh | Test 1 | Test 2 | Test 3 | Test 4 | Tỉ lệ (%) |
Tả người | 5 câu | 5 câu | 5 câu | 6 câu | 87% |
Tả vật | 1 câu | 1 câu | 1 câu | 0 | 13% |
Xem thêm: Cấu trúc đề thi TOEIC LISTENING mới nhất
III. Cấu trúc đề thi TOEIC Listening Part 2
1. Cấu trúc bài thi
Về cấu trúc đề thi TOEIC Listening Part 2, đây là phần kiểm tra khả năng nghe và hiểu các câu hỏi ngắn. Tổng cộng có 25 câu hỏi với mỗi câu hỏi được đọc một lần duy nhất, sau đó người nghe phải chọn đáp án đúng trong 3 đáp án được cung cấp (A, B, C). Vì không có bất kỳ thông tin hay bối cảnh nào được cung cấp, việc chọn đáp án đúng có thể rất khó khăn cho người thi.
Nhiều người đã nhầm tưởng rằng phần này là phần dễ nhất và dễ ăn điểm nhất trong bài thi TOEIC. Tuy nhiên, thực tế lại không như vậy. Vì đây là phần kiểm tra khả năng nghe và hiểu tiếng Anh của bạn, nên nếu bạn không có kỹ năng nghe tốt, việc chọn đáp án đúng có thể trở nên rất khó khăn.
Để làm tốt phần này, bạn cần luyện nghe và nâng cao khả năng phân biệt các âm thanh, từ vựng và ngữ pháp trong tiếng Anh. Bạn cũng cần phải tập trung và chú ý đến từng câu hỏi để có thể hiểu rõ ý nghĩa của nó.
Tuy nhiên, với sự luyện tập và rèn luyện kỹ năng, bạn hoàn toàn có thể làm tốt phần này và đạt được điểm số cao.
![CẤU TRÚC ĐỀ THI TOEIC LISTENING VÀ READING MỚI NHẤT [UPDATE 2023] 14 cau-truc-de -thi-toeic-listening-part-2](/wp-content/uploads/2021/03/Listening-P2.jpg)
2. Các loại câu hỏi trong TOEIC Listening Part 2
Câu hỏi WH
- What?/ Who?/ When?/ Where?/ Why?/ How?/ Which?
- What kind of?/ What type of?/ What time?
- Why don’t you?
- How much?/ How many?/ How long?/ How often?/ How soon?
Từ khóa: từ nghi vấn (Who, What, Why, When, Where, How, Which) và động từ chính.
Với loại câu hỏi này, câu trả lời không thể là Yes hay No nên bạn có thể loại ngay câu trả lời có phần Yes/No. Tuy nhiên, người ta ngày càng hạn chế câu trả lời có Yes/No chính vì vậy mà làm cho phần này khó hơn.
Câu hỏi Yes/No (Có các trợ động từ như BE, DO, HAVE)
- Từ khóa thứ 1: Động từ chính
- Từ khóa thứ 2: Cụm trạng từ hoặc danh từ theo sau động từ chính. Trong trường hợp có một mệnh đề theo sau động từ chính thì từ khóa chính là chủ ngữ và động từ của mệnh đề đó.
- Câu trả lời có thể là Yes/No hay Sure, Of Course,.. Tuy nhiên câu trả lời cũng có thể là những cụm từ rất đa dạng khác.
Câu hỏi lựa chọn
- Would you like A or B?/ Which do you prefer, A or B?/ Would you rather A or B?
- Do(es) chủ ngữ + động từ 1 or động từ 2?
- Từ khóa: Phần “A or B”
- Phần “A or B” có thể là cụ từ, cũng có thể là mệnh đề. Nếu phần này là cụm từ thì việc phân biệt rất đơn giản vì mọi thứ rất rõ ràng. Nếu phần này là mệnh đề thì mọi việc sẽ phức tạp hơn vì ta cần phải xác định từ khóa cho từng mệnh đề đó nữa.
- Trong đa số các trường hợp, câu trả lời không phải là Yes/No.
Câu hỏi đuôi
- You are, aren’t you?/ He is, isn’t he?/ She is, isn’t she?
- You, don’t you?/ You, didn’t you?/ He, doesn’t he?/ She, doesn’t she?
- You’ve + p.p, haven’t you?
- You can, can’t you?/ I can, can’t I?
Từ khóa: động từ
Câu hỏi đuôi thường được dùng để tìm sự đồng thuận của người nghe về một vấn đề nào đó. Do đó, điều mấu chốt là bạn phải nắm được động từ trong mệnh đề chính và các động từ liên quan đến động từ này.
Câu hỏi phủ định
- Aren’t you?/ Isn’t he?/ Isn’t she?/ Isn’t there?
- Don’t you? Didn’t you?
- Haven’t you?
- Won’t you?
- Do you mind?/ Would you mind?
Từ khóa: động từ
Lưu ý: Cách trả lời câu hỏi phủ định trong tiếng Anh rất khác với câu trả lời phủ định trong tiếng Việt. Do đó bạn nên chú ý: bạn cứ xem câu hỏi phủ định trong tiếng Anh giống như câu hỏi khẳng định trong tiếng Anh, nếu đồng ý thì dùng Yes, nếu không thì dùng No.
Câu hỏi gián tiếp
- Do you know + từ nghi vấn + S + V?
Từ khóa: từ nghi vấn đứng giữa câu, chủ ngữ và động từ của mệnh đề theo sau từ nghi vấn đó.
Câu khẳng định có chức năng hỏi
- You + V?
- I wonder if/ từ nghi vấn + S + V?
Từ khóa: động từ hoặc nghi vấn.
Các trường hợp phân chia nội dung:
Loại câu hỏi | Test 1 | Test 2 | Test 3 | Test 4 | Tỉ lệ (%) |
Statement | 2 câu | 5 câu | 2 câu | 5 câu | 14 % |
Choice | 2 câu | 1 câu | 1 câu | 1 câu | 5 % |
Wh-question | 12 câu | 13 câu | 11 câu | 9 câu | 45 % |
Yes/no/tag – question | 9 câu | 6 câu | 11 câu | 10 câu | 36 % |
Dưới đây là một ví dụ về câu hỏi Toeic Listening Part 2:
You will hear a conversation between a customer and a salesperson.
- Customer: Excuse me, can you tell me where I can find the men’s shoes?
- Salesperson: Sure, they’re located in the back of the store.
- Customer: Okay, great. And do you carry size 11?
- Salesperson: Yes, we do. Is there a specific style you’re looking for?
Question: What is the customer looking for?
- (A) The location of the men’s shoes
- (B) The size of the men’s shoes
- (C) The style of the men’s shoes
- (D) The salesperson’s recommendation for men’s shoes
The correct answer is (B) The size of the men’s shoes.
Giải thích: Trong đoạn hội thoại này, khách hàng hỏi nhân viên bán hàng về vị trí và kích cỡ giày nam. Nhân viên bán hàng xác nhận rằng cửa hàng có kích cỡ 11 và hỏi xem khách hàng có mẫu giày nào cụ thể không.
Do đó, câu trả lời đúng là (B) Kích cỡ của giày nam. Câu trả lời (A) Vị trí của giày nam cũng đúng, nhưng nó không đáp ứng được yêu cầu cụ thể của khách hàng. Câu trả lời (C) và (D) không được đề cập trong hội thoại này.
IV. Cấu trúc đề thi TOEIC Listening Part 3
1. Cấu trúc bài thi
Về cấu trúc đề thi TOEIC Part 3 là phần khó nhất trong phần thi TOEIC Listening vì part 3 đòi hỏi thí sinh phải thực sự nghe tốt. Nếu trong part 1 và 2 bạn có thể dựa vào các thủ thuật để tìm ra các đáp án đúng thì part 3 hoàn toàn dựa vào nội dung mà thí sinh thật sự hiểu từ bài đối thoại.
Part 3 gồm 10 đoạn đối thoại với 30 câu hỏi, câu hỏi sẽ được đọc lên sau mỗi đoạn đối thoại.
Có 2 loại câu hỏi trong phần TOEIC Listening Part 3:
- Câu hỏi về thông tin tổng hợp.
- Câu hỏi về thông tin chi tiết
2. Câu hỏi về thông tin tổng hợp.
Câu hỏi về chủ đề của cuộc nói chuyện
Các câu hỏi phủ biến thường gặp là:
- What are the speakers talking about? (Những người nói chuyện đang nói về cái gì?)
- Who are the speakers talking about? (Những người nói chuyện đang nói về ai?)
- What is the topic of conversation? (Chủ đề của đoạn hội thoại là gì?)
- What is the main purpose of the conversation? (Mục đích chính của đoạn hội thoại là gì?)
Để trả lời cho dạng câu hỏi này, chúng ta thường dựa vào các chi tiết được nhắc đến trong vòng 2 – 3 câu đối thoại đầu tiên của các nhân vật.
Câu hỏi về địa điểm của cuộc nói chuyện
Các câu hỏi về địa điểm sẽ có từ WHERE trong câu hỏi. Một số cách hỏi phổ biến trong thời gian bạn luyện nghe:
- Where are the speakers? (Những người nói chuyện đang ở đâu?)
- Where is the conversation taking place? (Cuộc hội thoại đang diễn ra ở đâu?)
- Where is this conversation most likely taking place? (Cuộc đối thoại có khả năng đang diễn ra ở đâu nhất?)
Để trả lời các câu hỏi này, bạn cần nghe được các từ vựng liên quan đến địa điểm.
Câu hỏi người nói chuyện là ai
TOEIC Listening part 3 có thể yêu cầu bạn suy đoán nghề nghiệp của người nói chuyện hoặc mối quan hệ của các nhân vật bằng các câu hỏi:
- Who most likely is the woman/ man? (Người phụ nữ/ đàn ông có khả năng là ai?)
- What is the woman/ man’s job? = What is the woman/ man’s occupation? (Nghề nghiệp của người phụ nữ/ đàn ông là gì?)
- Who are the speakers? (Người đang nói chuyện là ai?)
Để trả lời câu hỏi này, bạn cần suy luận từ nội dung cuộc trò chuyện đã nghe.
- Bài thi toeic có cấu trúc theo dạng.
- Đề thi TOEIC Listening
![CẤU TRÚC ĐỀ THI TOEIC LISTENING VÀ READING MỚI NHẤT [UPDATE 2023] 15 thi-thu-toeic-tai-day](/wp-content/uploads/2021/08/button_thi-thu-toeic-tai-day.png)
3. Câu hỏi về các thông tin chi tiết
Câu hỏi về mục đích/ nguyên nhân của cuộc trò chuyện
- Dạng câu hỏi thường thấy nhất:
- Why does the man/ woman call? (Vì sao người đàn ông/phụ nữ gọi điện?)
- Why is the man/ woman making this call? (Vì sao người đàn ông/phụ nữ gọi điện?)
- What is the purpose of the man/ woman’s call? (Mục đích của cuộc gọi của người đàn ông/ phụ nữ là gì?)
Bạn sẽ nghe được thông tin này khi nghe thấy cụm I’m calling to (tôi gọi đến để…) hoặc I’m calling regarding… (tôi gọi điện về vấn đề…)
Câu hỏi về các vấn đề
- Đối với dạng câu hỏi này bạn sẽ thường thấy từ problem trong câu hỏi:
- What is the man/ woman’s problem? (Vấn đề của người đàn ông/ phụ nữ là gì?)
- What problem does the man/ woman have? (Người đàn ông/ phụ nữ đang có vấn đề gì?)
Đầu tiên bạn nên xác định vấn đề của người đàn ông/ phụ nữ. Sau khi xác định được rồi thì chỉ cần tập trung nghe kỹ nhân vật đó để phát hiện ra vấn đề của nhân vật.
Câu hỏi có các con số
Các câu hỏi có các con số thường là những câu hỏi về số lượng hoặc thời gian, vì vậy thường có các từ hỏi về thời gian như How many, What time, When,…
Đối với dạng câu hỏi này, bạn nên tập trung nghe từ khóa xuất hiện trong câu hỏi. Đáp án sẽ nằm trong câu có chứa từ khóa/ câu sau đó.
Câu hỏi về hành động tiếp theo
Trong 3 câu hỏi về đoạn hội thoại, câu hỏi thứ 3 thông thường sẽ hỏi nhân vật sẽ làm gì tiếp theo như:
- What will the woman/ man probably do next? (Người phụ nữ/đàn ông sẽ làm gì tiếp theo?)
- What does the man/ woman suggest the woman/ man do? (Người đàn ông/phụ nữ gợi ý cho người phụ nữ/đàn ông làm gì?)
Để làm nhanh dạng câu hỏi này, bạn chỉ cần làm 2 bước:
Bước 1: Xác định nên nghe kỹ nhân vật là nam hay nữ:
- Nếu câu hỏi người đàn ông sẽ làm gì tiếp theo thì bạn cần lắng nghe nhân vật nữ, vì người phụ nữ thường sẽ gợi ý cho người đàn ông đó làm gì.
- Tương tự với trường hợp ngược lại
Bước 2: Lắng nghe các câu gợi ý, đề nghị, yêu cầu của nhân vật này ở cuối đoạn hội thoại:
- Why don’t you …?
- Please make sure that…
- Please remember to….
- Don’t forget to…
- Could you…
Câu hỏi kết hợp biểu đồ, bảng biểu
Với đoạn hội thoại có kết hợp biểu đồ và bảng biểu, ngoài việc đọc nội dung 3 câu hỏi để trả lời thì trước khi bắt đầu nghe audio, các bạn còn cần chú ý đến nội dung trong biểu đồ, bảng biểu.
Câu hỏi kết hợp biểu đồ, bảng biểu thường bắt đầu bằng câu “Look at the graphic” (Nhìn vào hình ảnh), sau đó mới đến câu hỏi chính. Đối với dạng câu hỏi, bài nghe chỉ đề cập đến thông tin bạn cần tìm một cách gián tiếp. Bạn cần kết hợp thông tin nghe được với biểu đồ, bảng biểu để suy ra câu trả lời.
Bên cạnh đó, biểu đồ và bảng biểu sẽ có thông tin tiêu đề, các giá trị liên quan đến bài nghe, bạn nên nhìn lướt qua chúng trước khi bắt đầu nghe để hình dung được chủ đề bài nghe và những từ khóa cần phải nghe kỹ.
Câu hỏi nghe kiểu ngụ ý
Trong tất cả các ngôn ngữ, đôi khi một câu nói có thể thay đổi ý nghĩa tùy thuộc vào ngữ cảnh.
Để làm được câu hỏi dạng này, bạn cần nghe được các thông tin liền trước và liền sau câu nói để hiểu rõ tình huống và ngữ cảnh của câu nói.
Các trường hợp phân chia nội dung:
Loại câu hỏi | Test 1 | Test 2 | Test 3 | Test 4 | Tỉ lệ (%) |
General | 8 câu | 6 câu | 9 câu | 6 câu | 18 % |
Detail | 19 câu | 24 câu | 19 câu | 25 câu | 56 % |
Do-next | 7 câu | 4 câu | 6 câu | 3 câu | 13 % |
Graphic | 2 câu | 3 câu | 3 câu | 3 câu | 7% |
Imply | 3 câu | 2 câu | 2 câu | 2 câu | 6 % |
Dưới đây là một ví dụ về câu hỏi Toeic Listening Part 3:
You will hear a conversation between two coworkers.
- Coworker 1: Hey, have you heard about the new company policy?
- Coworker 2: No, what is it?
- Coworker 1: They’re implementing a new dress code starting next week.
- Coworker 2: Really? What are the new guidelines?
- Coworker 1: Well, they’re pretty strict. No ripped jeans, no sneakers, and no graphic t-shirts. Basically, business casual.
- Coworker 2: Hmm, that’s going to take some getting used to.
Question: What is the topic of the conversation?
- (A) Company policies
- (B) Dress codes
- (C) Clothing stores
- (D) Fashion trends
The correct answer is (B) Dress codes.
Trong đoạn hội thoại này, đồng nghiệp thứ nhất thông báo về chính sách mới về trang phục trong công ty, và đồng nghiệp thứ hai hỏi về các hướng dẫn mới. Do đó, chủ đề của cuộc trò chuyện này là về “Dress codes” – Chính sách về trang phục.
Câu trả lời (A) Chính sách của công ty cũng chính xác, nhưng nó không mô tả chủ đề chính của cuộc trò chuyện này. Câu trả lời (C) và (D) không liên quan đến nội dung của đoạn hội thoại này.
V. TOEIC Listening Part 4
1.Cấu trúc bài thi
Cấu trúc đề thi TOEIC Listening Part 4 gồm 30 câu hỏi với 10 đoạn thoại.
Part 4 có khá nhiều điểm tương đồng với Part 3, điểm khác biệt duy nhất là cả đoạn audio bạn chỉ lắng 1 người nói.
Cùng tìm hiểu xem các dạng câu hỏi trong Part 4 này nhé.
![CẤU TRÚC ĐỀ THI TOEIC LISTENING VÀ READING MỚI NHẤT [UPDATE 2023] 16 cau-truc-de-thi-toeic-listening-part-4](/wp-content/uploads/2021/03/Listening-P4.jpg)
2. Câu hỏi về thông tin tổng hợp
Câu hỏi về mục đích của cuộc nói chuyện
Câu hỏi phổ biến bạn có thể bắt gặp là:
- What is the main purpose of the speech? (Mục đích chính của bài nói là gì?)
- Có thể thay Speech bằng: Announcement, Report, Introduction,…
Để trả lời câu hỏi này, bạn cần dựa vào các chi tiết được nhắc đến trong 2 câu đầu tiên.
Câu hỏi người nói là ai
Câu hỏi phổ biến bạn có thể bắt gặp là:
- Who most likely is the speaker? (Người nói có thể là ai?)
Để trả lời cho câu hỏi dạng này, bạn cần phải suy luận từ nội dung bài nói.
Câu hỏi người nghe là ai
Các cách hỏi phổ biến thường thấy:
- Who is the speech aimed at? (Bài nói chuyện được nhắm đến ai?)
- Who is the intended audience for this speech? (Bài nói chuyện này nhắm đến đối tượng khán giả là ai?
- Who is most likely listening to this speech? (Ai là người có khả năng nhất đang nghe bài diễn văn này?)
Có thể thay Speech bằng: Announcement, Report, Introduction,…
Để trả lời cho dạng câu hỏi này, chúng ta cần suy luận từ nội dung bài nói chuyện.
Câu hỏi về nơi chốn mà bài nói đang diễn ra
Các câu hỏi về địa điểm sẽ có từ WHERE trong câu hỏi. Một số cách hỏi phổ biến trong thời gian bạn luyện nghe:
- Where is this talk probably taking place? (Cuộc nói chuyện này có lẽ diễn ra ở đâu?)
- Where is the speaker now? (Người nói chuyện hiện đang ở đâu?)
- Where would the announcement most likely be heard? ( Có thể nghe được thông báo này ở đâu?)
Để trả lời các câu hỏi này, bạn cần nghe được các từ vựng liên quan đến địa điểm.
3. Câu hỏi về các chi tiết của bài nói
Mỗi bài nói chuyện sẽ có các chi tiết riêng, vì vậy các dạng câu hỏi về chi tiết cũng biến hóa đa dạng. Các câu hỏi điều có các từ hỏi sau:
- What (Cái gì), Who (Ai), When (Khi nào), Where (Ở đâu), Why(Vì sao), How (Như thế nào)….
Để trả lời câu hỏi này, bạn cần làm theo 2 bước:
- Bước 1: Đọc và xác định từ để hỏi là gì
- Bước 2: Tìm từ khóa trong câu hỏi và lắng nghe từ khóa trong audio để trả lời.
Hành động tiếp theo của người nghe
Trong 3 câu hỏi về đoạn nói chuyện, câu hỏi thứ 3 thông thường sẽ hỏi người nghe có thể sẽ làm gì tiếp theo. Các mẫu câu hỏi như:
- What does the speaker suggest? (Người nói đề nghị điều gì?)
- What does the speaker advise the audience to do? (Người nói khuyên gnuowif nghe phải làm gì?)
- có thể thay thế advise bằng: urge, request, ask,…
Để làm nhanh câu này, bạn chỉ cần lắng nghe các câu người nói gợi ý , đề nghị, yêu cầu đối với người nghe ở cuối đoạn hội thoại.
Mẫu câu thường là:
- Why don’t you…?
- Please make sure that…
- Please remember to …
- Don’t forget to…
- Could you…?
Hành động tiếp theo của người nói
Các mẫu câu thường là:
- What will the speaker likely talk about next? (Người nói có thể sẽ làm gì tiếp theo?)
Đối với dạng câu hỏi này, bạn chỉ cần nghe câu cuối cùng để đoán được điều họ sắp nói.
Câu hỏi kết hợp biểu đồ, bảng biểu
Với đoạn hội thoại có kết hợp biểu đồ và bảng biểu, ngoài việc đọc nội dung 3 câu hỏi để trả lời thì trước khi bắt đầu nghe audio, các bạn còn cần chú ý đến nội dung trong biểu đồ, bảng biểu.
Câu hỏi kết hợp biểu đồ, bảng biểu thường bắt đầu bằng câu “ Look at the graphic” (Nhìn vào hình ảnh), sau đó mới đến câu hỏi chính. Đối với dạng câu hỏi, bài nghe chỉ đề cập đến thông tin bạn cần tìm một cách gián tiếp. Bạn cần kết hợp thông tin nghe được với biểu đồ, bảng biểu để suy ra câu trả lời.
Bên cạnh đó, biểu đồ và bảng biểu sẽ có thông tin tiêu đề, các giá trị liên quan đến bài nghe, bạn nên nhìn lướt qua chúng trước khi bắt đầu nghe để hình dung được chủ đề bài nghe và những từ khóa cần phải nghe kỹ trong cách làm.
Các trường hợp phân chia nội dung:
Loại câu hỏi | Test 1 | Test 2 | Test 3 | Test 4 | Tỉ lệ (%) |
General | 8 câu | 8 câu | 5 câu | 4 câu | 21 % |
Detail | 14 câu | 14 câu | 16 câu | 17 câu | 51 % |
Do-next | 2 câu | 2 câu | 3 câu | 3 câu | 8 % |
Graphic | 3 câu | 3 câu | 3 câu | 4 câu | 11 % |
Imply | 3 câu | 3 câu | 3 câu | 2 câu | 9 % |
Dưới đây là một ví dụ về câu hỏi Toeic Listening Part 3:
You will hear a conversation between two coworkers.
- Coworker 1: Did you hear about the new café that opened up on 5th Avenue?
- Coworker 2: No, I haven’t. What’s it like?
- Coworker 1: It’s really cozy and has a great atmosphere. And the coffee is amazing!
- Coworker 2: Sounds like a great spot for a coffee break.
- Coworker 1: Yeah, and it’s conveniently located near the office. We should definitely check it out.
Question: Where is this talk probably taking place?
- (A) In a café
- (B) In an office
- (C) In a park
- (D) In a library
The correct answer is (B) In an office.
Trong đoạn hội thoại này, hai đồng nghiệp nói chuyện về một quán cà phê mới ở gần văn phòng, vì vậy nó được cho là đang diễn ra trong một văn phòng. Do đó, câu trả lời đúng là (B) Trong một văn phòng.
Câu trả lời (A) Một quán cà phê cũng được đề cập, nhưng nó không phải là nơi cuộc t
Đọc thêm: Trọn bộ đề thi TOEIC có đáp án
I. Tổng quan về cấu trúc đề thi TOEIC Reading (Format mới)
Đề thi TOEIC Reading chiếm 3/7 trong toàn bài thi TOEIC với thời gian làm bài là 75 phút và tổng điểm là 495 điểm. Nội dung chủ yếu của phần này thường đề cập đến các chủ đề như ngữ pháp, từ vựng.
Phần Reading gồm 3 phần (từ part 5-7), cấu trúc của bài TOEIC Reading mới nhất chi tiết như sau:
PHẦN READING | NỘI DUNG | SỐ CÂU | MÔ TẢ CHI TIẾT |
Part 5 | Câu Không Hoàn Chỉnh | 30 | Bạn sẽ được cho một câu có một chỗ trống → Chọn một đáp án phù hợp nhất để điền vào chỗ trống. |
Part 6 | Hoàn thành đoạn văn | 16 (ứng với 4 đoạn văn, mỗi đoạn 4 câu hỏi) | Bạn sẽ được cho một đoạn văn có nhiều chỗ trống → Chọn một đáp án phù hợp nhất để điền vào chỗ trống. |
Part 7 | Đọc Hiểu: Đoạn Đơn | 29 (ứng với 10 bài: mỗi bài có 1 đoạn văn và 2-4 câu hỏi) | Bạn sẽ được cho 10 bài đọc với mỗi bài gồm 1 đoạn văn. Số lượng câu hỏi cho mỗi bài đọc dao động từ 2 đến 4 câu → Bạn đọc câu hỏi và chọn câu trả lời phù hợp nhất cho câu hỏi. |
Đọc Hiểu: Nhiều Đoạn | 25 (ứng với 5 bài: 2 bài có 2 đoạn văn, 3 bài có 3 đoạn văn, mỗi bài có 5 câu hỏi) | Bạn sẽ được cho 5 bài đọc với mỗi bài có từ 2 đến 3 đoạn văn. Mỗi bài đọc có 5 câu hỏi. → Bạn đọc câu hỏi và chọn câu trả lời phù hợp nhất cho câu hỏi. |
II. Cấu trúc đề thi TOEIC Reading Part 5
1. Cấu trúc bài thi
Part 5 là phần thi đầu tiên của bài thi TOEIC Reading, phần này có số lượng câu hỏi là 30 câu. Sẽ có khoảng 11-13 câu hỏi về từ vựng, 12-13 câu hỏi về từ loại và 14-16 câu hỏi xoay quanh các chủ đề khác nhau. Đòi hỏi thí sinh phải nắm vững nhiều mảng kiến thức về từ vựng, các thì, từ nối, loại từ, mệnh đề quan hệ,…mới có thể vượt qua phần này.
2. Nhận xét chung
Cấu trúc đề thi TOEIC Reading part 5 bao gồm những câu hỏi ngắn và không yêu cầu tổng hợp thông tin và được đánh giá là dễ hơn 2 Part sau. Đặc điểm của Part 5 là câu hỏi có thể phân loại được, từ vựng thường xuyên xuất hiện lặp đi lặp lại theo một số chủ đề thì việc học và nâng cao Part này không quá khó khăn. Part 5 đòi hỏi bạn phải có những kỹ năng khá về từ vựng để có thể giải quyết hiệu quả Part này.
3. Các dạng bài xuất hiện trong Part 5
Meaning (Nghĩa của từ)
Các đáp án có cấu trúc tương đối giống nhau về mặt nào đó hoặc có thể là giống về tiền tố, hậu tố, hay các từ viết gần giống nhau.Ví dụ: transfer, transmit, transport, transplant … Loại này thì ko có cách nào khác ta phải biết hoặc đoán nghĩa các từ hoặc nhìn trong câu xem có cụm nào hay đi với nhau không.
Preposition (Giới từ)
Phần này bạn nên sử dụng những cụm từ đi cùng với nhau hoặc các cụm thành ngữ.
Word form (Từ loại)
Câu hỏi chủ yếu thuộc các loại ngữ pháp sau:
- Prep + N/V-ing: sau giới từ là danh từ hoặc V-ing
- a/the + (adv + adj + N) = a/the + N phrase.
- To be + adv + V-ed / V-ing (giữa be và p.p/ V-ing là trạng từ).
- Adv + Verb hoặc Verb + adv.
- Các động từ Causative:
- Dạng chủ động: S + Make, Have, Let + SB + DO something.
- S + V khác Make/Have/Let + SB + TO DO something.
- Dạng bị động: S + Causative Verb + O + Past Participle.
- Dạng câu điều kiện
- Type 1: If do, will do. (điều kiện có thật ở hiện tại)
- Type 2: if did, would do (điều kiện ko có thật ở hiện tại)
- Type 3: if had done, would have done (điều kiện ko có thật ở quá khứ).
Thường thì người ta bỏ trống chỗ điền động từ và tùy theo dạng câu điều kiện để hoàn thành.
Connecting word and Adverb-clause (Từ nối và Mệnh đề trạng ngữ)
Coordinators: For, and, nor, but, or, yet, so. Phần này ta cần đọc hiểu ý nghĩa của câu để bạn có thể chọn từ điền
Correlative Conjunctions: Both … and; not only…. but also; either … or, neither…nor. Với các cụm thường đi cùng nhau thì bạn cần luyện kĩ cấu trúc để chọn được đáp án phù hợp nhất.
Adverbs – clause Markers:
- Before, after, since, until, once/as soon as, as/when, while. Với dạng này bạn cũng phải dịch nhanh nghĩa để chọn được đáp án phù hợp nhất.
- Because/since, Although/though/Even though/While/Whereas; if, unless, Whether … or…/ so that/ in order that; so adj that + Clause
- Because of/Due to + Noun/V-ing
- Despite/In spite of + Noun/V-ing
Loại này khi làm cần chú ý sau chỗ trống là N/V-ing hay là mệnh đề – clause để chọn từ nối thích hợp.
Relative Pronoun (Đại từ quan hệ)
Who, whom, which, what, whose. Với dạng này, bạn cần chú ý nhiều hơn tới chủ ngữ câu hỏi.
Pronoun / Reflexive / Possessive adjectives (Đại từ, đại từ phản thân, tính từ sở hữu)
Khi làm loại này ta cần lưu ý chỗ trống là chủ ngữ hay tân ngữ? Dạng này tương đối khó và dễ gây nhầm lẫn.
4. Các lỗi thường gặp và kinh nghiệm luyện TOEIC Reading Part 5
Một số lỗi thường gặp
- Về từ loại: Bạn có thể bị “bẫy” bởi các đuôi của từ loại như các đuôi “-al” và “-tive” thường là tính từ, nhưng bạn có thể vừa bị đánh bẫy bởi các danh từ có đuôi “-al” và “-tive” như sau:
- Từ vựng: Trong tiếng Anh có một số cặp từ gây nhầm lẫn tiêu biểu như: accept (chấp nhận) và except (ngoại trừ), affect (gây ảnh hưởng) và effect (sự ảnh hưởng), hard (khó, chăm chỉ) và hardly (hiếm khi), lose (đánh mất) và loose (rộng, lỏng lẻo), site (vị trí) và sight (tầm nhìn)
- Tính từ có dạng V_ing hoặc V_ed: Rất nhiều học sinh luôn nhầm lẫn rằng tính từ đuôi “ing” là sử dụng với người còn tính từ đuôi “ed” sử dụng với vật dụng. Các bạn có thể có cách khác:
- V_ing: tính từ mang nghĩa chủ động, nghĩa là chủ ngữ thực hiện Verb đó
- V_ed: tính từ mang nghĩa bị động, nghĩa là chủ ngữ bị một thứ khác thực hiện Verb đó.
Kinh nghiệm luyện thi Part 5
- Thời gian làm bài:
Bạn chỉ nên ước chừng thời gian hoàn thành Part 5 là 20 – 25 phút (khoảng 20s/câu). Nếu 1 câu nào đó bạn không thể làm được, hãy chuyển sang câu tiếp theo chứ không nên dừng lại tiếp tục suy nghĩ.
- Trình tự làm bài:
Bạn cần nhìn nhanh phần cần điền để xác định phương án phù hợp nhất theo đáp án bên dưới. Nếu câu này thuộc các dạng các câu bên trên bạn hãy ghi nhớ nhanh cấu trúc để chọn. Nếu không xác định được cấu trúc câu, bạn hãy dịch nhanh nghĩa của câu này để chọn từ phù hợp.
III. Cấu trúc đề thi TOEIC Reading Part 6
1. Sơ lược Part 6
Cấu trúc đề thi TOEIC Reading Part 6 gồm 16 câu được phân thành 4 đoạn văn nhỏ khác nhau. Và việc mà bạn cần làm đó là điền từ, cụm từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành đoạn văn.
2. Các dạng câu hỏi thường xuất hiện trong Part 6
Các dạng ngữ pháp thường gặp:
- Parts of speech (Từ loại): Dạng câu hỏi này bạn sẽ cần phải xác định được từ loại còn thiếu trong câu hoặc từ loại đứng trước hoặc ngay sau từ trước đó và hoàn thành câu theo đúng cấu trúc ngữ pháp
- Động từ (Verb-related): Với các dạng câu hỏi này, thường bạn sẽ cần phải xác định được cấu trúc câu, dấu hiệu nhận biết của câu, thì của câu để bạn có thể chọn chia động từ theo dạng. Với phần chia động từ này, bạn cần lưu ý học thuộc bảng động từ bất quy tắc đặc biệt với các thì quá khứ và tương lai nhé.
- Liên từ và giới từ (Prepositions & Conjunctions): Bạn cần lưu ý cách sử dụng, vị trí đặt của từng loại liên từ, giới từ để từ đó chọn đáp án chính xác.
Loại hình đoạn văn trong Part 6
Bạn cần tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống, nội dung phần này thường bao gồm các loại văn bản như:
- Notices (Thông báo): Cung cấp thông tin về sự kiện sắp diễn ra theo 1 form ngắn.
- Letters (Thư từ): Dạng này thường dễ xuất hiện, thường hay sử dụng trong giao tiếp công việc hoặc giao tiếp bạn bè.
- Instructions (Hướng dẫn): Cung cấp thông tin cách sử dụng sản phẩm hay dịch vụ hoặc các hướng dẫn người khác cơ bản.
- Articles (Bài báo): Các bài báo gồm các bản tin ghi lại các thông tin về tài chính, nghiên cứu hay những bản tin liên quan đến một lĩnh vực cụ thể nào đó.
- Ads (Quảng cáo): Nội dung là đoạn quảng cáo ngắn về một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó. Đoạn văn ngắn có thể đề cập tới sản phẩm, thương hiệu, giới thiệu sản phẩm.
- E-mail: Các đoạn Email được trích dẫn thường mang nội dung sử dụng trong công ty, dùng để giao tiếp giữa đồng nghiệp, đối tác với nhau.
- Memorandum (Các thông báo nội bộ): Dạng thông báo nội bộ thường sử dụng để gửi đến các nhân viên trong cùng 1 công ty, tổ chức. Thường là cung cấp các thông tin liên quan đến các vấn đề xảy ra trong văn phòng như Thay đổi chính sách, Thông báo quy định mới, Thông báo về việc thăng chức hay giới thiệu nhân viên mới.
- Một số loại văn bản thông dụng khác.
3. Lỗi thường gặp và cách tránh các lỗi sai
Các lỗi thường gặp
Part 6 thường xuất hiện những cặp từ hơi na ná giống nhau nhưng nghĩa khác nhau hoàn toàn, hoặc thậm chí là những từ phát âm gần giống nhau nhưng khác nghĩa nữa đó, các bạn phải lưu ý cẩn thận nhé.
Sau đây là những cặp từ hay gặp để bạn lưu ý:
Used to V – Be used to V-ing
- Used to (V): Một thói quen ai đó thường làm trong quá khứ, đến nay không còn nữa
- Be/Get used to: Quen với việc làm gì (ở hiện tại)
Remember to V – Remember V-ing
- Remember to V: nhớ là sẽ phải làm gì (có thể dùng như một lời nhắc nhở)(hướng về tương lai)
- Remember V-ing: nhớ là đã từng làm gì trong quá khứ
Lose – loss – lost
- Lose (V): động từ nguyên thể, mang nghĩa là thua, mất. Nó là một động từ bất quy tắc. Quá khứ và phân từ: Lost
- Lost (V, PP): quá khứ và phân từ hai của lose.
Bạn sẽ hay gặp cụm từ trong đề thi TOEIC như :get lost (lạc đường), the lost luggage (hành lý bị mất), the lost property (tài sản bị mất)…Thỉnh thoảng “lost” còn được dùng như một tính từ.
- Loss (n) : vật thất lạc, việc bị mất, tổn thất.
Trong đề thi TOEIC thường hay xuất hiện cụm từ như: be at a loss for words (quá ngạc nhiên, không thốt nên lời),…
Unable – disabled
- Unable (Adj) không thể, không có khả năng làm gì.
- Disabled (Adj) bị khuyết tật, tàn tật
Cách tránh lỗi
- Xác định từ loại cần điền: Bạn nên đọc nhanh đoạn cần điền và xem kĩ câu hỏi đang cần đáp án, xác định từ loại đang thiếu trong câu và nhanh chóng chia ra và điền vào câu. Thông thường các dạng câu hỏi này bạn đôi khi không cần dịch, tuy nhiên để cẩn thận hơn, bạn vẫn có thể suy đoán nghĩa của từ nhé.
- Học các thì thường đi chung với nhau: Trong tiếng Anh có 1 số quy tắc riêng về vị trí của các từ loại với nhau. Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý những cụm từ thường đi kèm với nhau và không theo các quy tắc nên bạn cần học thuộc những nhóm từ loại kiểu này nhé.
- Lưu ý các dấu hiệu nhận biết của các thì trong câu: Hãy ghi nhớ thật kĩ những dấu hiệu nhận biết cơ bản của các thì thường dùng, nhờ đó bạn có thể nhận diện các thì này nhanh chóng và đơn giản hơn đó.
- Phán đoán nhanh đáp án sai: Có những đáp án chắc chắn sai, sai khác biệt hẳn so với các đáp án khá. Bạn có thể nhanh chóng loại bỏ những phương án này để tránh làm rối kết quả và thuận tiện hơn cho bạn khi chọn đáp án đúng.
4. Kinh nghiệm luyện Part 6
Không cần cố đọc, hiểu hết nội dung đoạn thoại
Tập trung ở các điểm ngữ pháp cơ bản, tư duy nhanh. Không cần quá cầu kì hay suy nghĩ theo hướng nâng cao.
IV. Cấu trúc đề thi TOEIC Reading Part 7
1. Sơ lược Part 7
Cấu trúc đề thi TOEIC Reading Part 7 – Reading Comprehension – Đọc hiểu bao gồm các đoạn đọc đơn và đoạn đọc kép. Phần này không kiểm tra kiến thức ngữ pháp mà kiểm tra khả năng đọc hiểu.
Người thi sẽ phải trả lời 28 câu hỏi cho những đoạn đọc đơn và 20 câu hỏi cho 4 cặp đoạn đọc kép.
Nội dung các bài đọc là những văn bản trong môi trường công việc, giao dịch, cuộc sống hàng ngày: quảng cáo, thư tín, tin tức, thông báo, báo cáo, lịch trình và các loại văn bản giấy tờ khác.
2. Các loại hình đoạn văn thường xuất hiện
Quảng cáo:
Các mẫu quảng cáo nhỏ đề cập tới các nội dung quảng cáo sản phẩm, dịch vụ hoặc giới thiệu 1 thứ gì đó tới người dùng. Bạn cần chú ý tới các nội dung trong đoạn như sau:
- Bao nhiêu sản phẩm? Chi tiết
- Đoạn đang quảng cáo cái gì vậy? Ý chính
- Ai có thể sử dụng (sản phẩm)? Suy luận
Fax dành cho doanh nghiệp
Nội dung các đoạn Fax được trao đổi với nhau trong nội dung công việc hoặc trao đổi thông tin giữa các nhân viên với nhau, nội dung câu hỏi thường sẽ xoay quanh các nội dung:
- Thời gian fax được gửi? chi tiết
- Mục đích của lá thư là gì? Ý chính
- Mô hình của bản ghi nhớ là gì? Suy luận
Form, biểu đồ và đồ thị
Nếu câu hỏi đề cập tới các vấn đề về Form hay đồ thì thì bạn cần lưu ý các nội dung này nhé. Tuy nhiên, đó chỉ là tỉ lệ cao chứ không phải 100% rơi vào các dấu hiệu này đâu bạn nhé.
- Phần trăm của …? chi tiết
- Mục đích của biểu đồ hình tròn là gì? ý chính
- Anh sẽ sử dụng thông tin? suy luận
Các bài báo và báo cáo
Các nội dung liên quan tới số liệu, bảng biểu và một vài thông tin báo cáo. Với các nội dung này thì bạn cần chú ý tới các thông tin chính như sau:
- Ngày nào là quan trọng? chi tiết
- Ý tưởng chính của bài viết này là gì? ý chính
- Ai có thể đọc báo cáo này? suy luận
Thông báo và đoạn văn
Các nội dung đoạn thông báo này khá đa dạng, tuy nhiên với các nội dung này vẫn có 1 vài nội dung chính bạn cần chú ý hơn bao gồm:
- Ai là (tên hay danh hiệu)? Chi tiết
- Thông báo về cái gì? Ý chính
- Ý kiến của nhà văn là gì? Suy luận
3. Các loại câu hỏi
Parts of speech (Từ loại): Dạng câu hỏi này bạn sẽ cần phải xác định được từ loại còn thiếu trong câu hoặc từ loại đứng trước hoặc ngay sau từ trước đó và hoàn thành câu theo đúng cấu trúc ngữ pháp
Động từ (Verb-related): Với các dạng câu hỏi này, thường bạn sẽ cần phải xác định được cấu trúc câu, dấu hiệu nhận biết của câu, thì của câu để bạn có thể chọn chia động từ theo dạng.
Với phần chia động từ này, bạn cần lưu ý học thuộc bảng động từ bất quy tắc đặc biệt với các thì quá khứ và tương lai nhé
Liên từ và giới từ (Prepositions & Conjunctions): Bạn cần lưu ý cách sử dụng, vị trí đặt của từng loại liên từ, giới từ để từ đó chọn đáp án chính xác.
4. Cách tránh lỗi và mẹo làm bài đề thi TOEIC READING
Cách tránh lỗi
Xác định từ loại cần điền: Bạn nên đọc lướt đoạn cần điền và xem kĩ câu hỏi đang cần đáp án, xác định từ loại đang thiếu trong câu để điền vào câu. Thông thường các dạng câu hỏi này bạn đôi khi không cần dịch, tuy nhiên để cẩn thận hơn, bạn vẫn có thể suy đoán nghĩa của từ nhé.
Học các thì thường đi chung với nhau: Trong tiếng Anh có 1 số quy tắc riêng về vị trí của các từ loại với nhau. Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý những cụm từ thường đi kèm với nhau và không theo các quy tắc nên bạn cần học thuộc những nhóm từ loại kiểu này nhé.
Lưu ý các dấu hiệu nhận biết của các thì trong câu: Hãy ghi nhớ thật kĩ những dấu hiệu nhận biết cơ bản của các thì thường dùng, nhờ đó bạn có thể nhận diện các thì này nhanh chóng và đơn giản hơn đó.
Phán đoán nhanh đáp án sai: Có những đáp án chắc chắn sai, sai khác biệt hẳn so với các đáp án khá. Bạn có thể nhanh chóng loại bỏ những phương án này để tránh làm rối kết quả và thuận tiện hơn cho bạn khi chọn đáp án đúng.
Mẹo làm bài
- Tìm ý chính của đoạn văn
- Phân biệt cách sử dụng của từ đồng nghĩa
- Nắm vững cấu trúc của bài đọc và trả lời những câu hỏi liên quan
- Hãy cố gắng trả lời câu hỏi “who, what, where, when” liên quan đến bài đọc
V. Một số ghi chú khi đi thi:
Trong câu hỏi của TOEIC bao gồm 4 lựa chọn là A -B-C-D, riêng Phần 2 thuộc Listening chỉ có 3 lựa chọn A – B – C. Thí sinh không được làm trên đề thi mà sẽ đánh dấu câu trả lời trên Phiếu trả lời bằng cách dùng bút chì tô vào đáp án mình chọn. Phiếu trả lời tách biệt hoàn toàn với tập đề thi.
Lưu ý: là các bạn bắt buộc phải dùng bút chì 2B, không được dùng viết mực hoặc bút chì loại khác để làm bài. Viết chì cùng với gôm tẩy sẽ được phát cho bạn trước khi vào phòng thi nên các bạn không cần phải chuẩn bị trước.
Kết luận, WISE mong rằng những lời khuyên của chúng tớ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn và hoàn thành về cấu trúc bài thi TOEIC Listening và có thể giúp bạn lựa chọn phương pháp giữ nguyên ôn luyện bài thi toeic có cấu trúc theo dạng và học TOEIC tốt nhất nhé.
Đừng quên đăng ký follow Fanpage hoặc Group để của WISE ENGLISH để cập nhật và tư vấn thêm nhiều thông tin miễn phí và các khoá học online từ WISE nhé.
Ở ĐÂY CÓ VOUCHER
GIẢM GIÁ
![CẤU TRÚC ĐỀ THI TOEIC LISTENING VÀ READING MỚI NHẤT [UPDATE 2023] 22 gif-45-mobile-new](/wp-content/uploads/2022/04/345-unscreen.gif)
LÊN ĐẾN
45%
HỌC PHÍ