Bài học về chiến lược làm bài IELTS Reading ngày hôm nay sẽ mang đến cho các bạn cách làm dạng bài Matching features – Nối đặc điểm. Cùng WISE ENGLISH tiến gần hơn đến tấm bằng IELTS ngay hôm nay nhé!
I. Matching features là gì?
IELTS Reading với dạng đề cho buổi học ngày hôm nay đó chính là Matching features – hay dịch nôm na chính là, dạng đề nối đặc điểm.
Ở dạng đề Matching features, các bạn thí sinh sẽ được cho 2 list: list thứ nhất, a list of information needed to classify. Ví dụ như là: List of names (tên riêng): thường là experts- những chuyên gia, hay researchers- những nhà nghiên cứu, và cũng có thể là scientist – những nhà khoa học. Hay nations (các quốc gia,) và nationalities (quốc tịch). Or a list of events, dates, years – hay danh sách về các sự kiện, ngày tháng, năm.
Và list thứ 2 chính là a list of statements- để các bạn match vào.
Vậy thì mục đích của người ra đề chính là: muốn kiểm tra khả năng định vị vị trí thông tin của bạn, và khả năng đọc và tìm kiếm thông tin chi tiết.
II. Cách làm dạng bài Matching features theo từng bước
Step 1: Read the statements and underline keywords. Vẫn luôn luôn là đọc statements trước và underline- gạch chân dưới các keywords.
- They devised a civil calendar in which the months were equal in length.
- They divided the day into two equal halves.
Step 2: Trong phần câu hỏi, ngoài các statements ra thì chúng ta có thêm một list chứa các thông tin cần được phân loại, và thường thì list này đều chứa những unchangeable keywords – cụ thể như trong ví dụ của chúng ta, đó là list of nationalities. Thì ở bước thứ 2 này mình sẽ scanning để xem những unchangeable keywords đấy đang nằm ở đâu trong bài.
Và đặc biệt, đôi khi những keywords đó xuất hiện nhiều lần, liên tục trong bài đọc thì cứ underline hết nhé. Như vậy ta scan được “Egyptians” có trong paragraph A, “Babylonian” và “French” đều nằm trong paragraph B.
Step 3: Read the relevant parts, look for keywords from the statements in that part then choose the most suitable answer. (sau khi đã khoanh vùng được relevant parts, thì chúng ta đọc kĩ relevant part đó, xem có từ đồng nghĩa nào với các keywords trong statements ở đây hay không, từ đó làm cơ sở để có thể chọn ra đáp án đúng nhất.)
Ở paragraph A, ta có câu này: Centuries before the Roman Empire, the Egyptians had formulated a municipal calendar (= a civil calendar) having 12 months of 30 days (=months were equal in length), with five days added to approximate the solar year.
(Nhiều thế kỉ trước đế chế La Mã, người Ai Cập đã xây dựng một lịch riêng gồm 12 tháng có 30 ngày, cộng thêm năm ngày để xấp xỉ tròn năm dương lịch).
Ở question 1, câu hỏi chúng ta như thế nào nhỉ: Họ đã thiết lập một bộ lịch dương có những tháng dài bằng nhau. Họ ở đây chính là Egyptians.
Nhanh gọn lẹ, nên bonus luôn các bạn câu thứ 2 nhé.
Question 2: They divided the day into two equal halves – Họ đã chia ngày thành hai nửa bằng nhau.
Ở đoạn B, chúng ta có câu: Eventually these were superseded by ‘small clock’, or French hours, which split (=divided…into) the day into two 12-hour (two equal halves) periods commencing at midnight.
(Cuối cùng chúng được thay thể bởi “small clock” hay gọi là French hours, cái đồng hồ chia ngày ra làm hai khoảng thời gian, mỗi khoảng thời gian gồm 12 tiếng, bắt đầu từ nửa đêm)
Như vậy rõ ràng the answer is … Yes, C. French.
Alright, và cuối cùng, dù không nằm trong các bước chiến lược, nhưng cô vẫn cực kì cực kì highly recommend cho các bạn đó chính là: make a keyword table.
Xem thêm:
Ở ĐÂY CÓ VOUCHER
GIẢM GIÁ

LÊN ĐẾN
45%
HỌC PHÍ
III. Bài tập thực hành dạng bài Matching features – Nối đặc điểm
Cuối cùng không thể thiếu một bài tập nho nhỏ để chúng ta có thực hành ngay thôi nào.

Answer: 1 C 2 B 3 A 4 C
Ngoài ra đừng quên theo dõi các bài viết mới của WISE và follow Fanpage, Cộng đồng nâng band thần tốc, kênh Youtube của WISE ENGLISH để nhận được nhiều thông tin và tài liệu bổ ích nhé!
Xem thêm: