Đến với IELTS Reading, chắc hẳn các bạn đều đã quen thuộc với dạng đề True, False, Not Given, một dạng đề cực kỳ phổ biến chiếm khoảng 25% một bài thi. Tuy xuất hiện nhiều đến vậy, True, False, Not Given chẳng phải “con cưng” của mọi nhà đâu, và cách làm True False Not Given cũng không hề đơn giản, đòi hỏi bạn phải có kỹ năng đọc hiểu tốt và chiến thuật làm bài cụ thể.
Nhưng đừng lo, những chia sẻ dưới đây của WISE ENGLISH nhất định sẽ giúp bạn tìm ra phương pháp làm True, False, Not Given hiệu quả và cải thiện điểm số nhé!

Tham khảo thêm:
I. THẾ NÀO LÀ DẠNG TRUE FALSE NOT GIVEN
Dạng bài này yêu cầu thí sinh phải đưa ra nhận định đúng về thông tin ở câu hỏi là Đúng (True) hoặc Sai (False) hoặc thông tin không có trong bài đọc (Not Given). Để trả lời chính xác câu hỏi của đề, người thi cần phải nắm rõ các thông tin cơ bản sau đây:
True – Trả lời True nếu thông tin câu hỏi được đưa ra trùng khớp với nội dung trong bài đọc
False – Trả lời False nếu thông tin câu hỏi được đưa ra trái ngược với nội dung trong bài đọc
Not Given – Trả lời Not Given nếu thông tin câu hỏi được đưa ra không xuất hiện hoặc không được đề cập đến trong bài đọc.
II. FORMAT DẠNG BÀI TRUE FALSE NOT GIVEN
Trong IELTS Reading, dạng bài này có 2 format chính:
– Dạng True, False, Not Given: Dạng này cần phải dựa vào các facts và statements được đề cập đến trong bài để chọn ra đáp án đúng. Dấu hiệu nhận biết là khi câu hỏi mở đầu của dạng này là “Do the following statements agree with the information given in…?”
– Dạng Yes, No, Not Given: Dạng này cần dựa vào các quan điểm, ý kiến của tác giả để suy luận và chọn được đáp án đúng. Dấu hiệu nhận biết là khi câu hỏi mở đầu của dạng này là “Do the following statements agree with the claims of the writer in …?”

III. CÁCH LÀM TRUE FALSE NOT GIVEN
BƯỚC 1: ĐỌC THẬT KỸ YÊU CẦU ĐỀ BÀI
Bước cực kỳ quan trọng mà không thí sinh nào nên bỏ qua, không mất nhiều thời gian nhưng đảm bảo được tỉ lệ chính xác cao hơn rất nhiều so với việc không đọc yêu cầu đề đó. Đặc biệt hãy để ý thật kỹ câu hỏi là True, False, Not Given hay Yes, No, Not Given.
Cứ nghĩ bước này đơn giản nhưng rất nhiều bạn đáng tiếc mắc phải lỗi nhầm lẫn True thành Yes, False thành No để rồi sai hoàn toàn các câu mình đã làm, vậy là mất trắng công sức đọc bài rồi đấy nhé. Thế nên đừng tiếc gì một vài giây mà không đọc kỹ yêu cầu của đề để đảm bảo câu trả lời của mình là chính xác nhé.
BƯỚC 2: ĐỌC CÂU HỎI VÀ GẠCH CHÂN KEYWORD
Cách làm True False Not Given hiệu quả là trước khi bắt đầu đọc bài đọc, hãy đọc các statement đề cho và tập trung phân tích đề để dễ dàng tìm được vị trí của đoạn trích, đồng thời việc tìm kiếm đáp án cũng hiệu quả hơn.
Đọc kỹ câu đề cho và gạch chân các keyword quan trọng trong câu, đặc biệt các từ đứng ngay trước và sau từ cần điền. Gạch chân keyword quan trọng trong câu hỏi, thường là những từ thể hiện nội dung chung của câu, có ảnh hưởng đến nội dung câu và là những danh từ riêng, hay thuật ngữ khoa học khó được paraphrase lại.
Khi đọc bài đọc chú ý tìm các từ được paraphrase từ keyword nữa nhé. Đối với dạng bài True, False, Not Given, bạn hãy cực kỳ chú ý đến các cụm từ có thể ảnh hưởng đến câu, hay còn gọi là controlling words” để đảm bảo hiểu đúng nghĩa của câu và khi đọc bài đọc cũng tránh được các lỗi sai do bẫy đề. Một số ví dụ về controlling words:
Cụm từ chỉ sự tuyệt đối: “only”, “solely”, “most”, “best”, “always”, “never”, “all”, “every”
Cụm từ chỉ so sánh hơn, so sánh nhất: “the first”, “the last”, “more than”
Cụm từ chỉ số lượng: “the majority”, “a few/a little”, “few/little”, “none”
Ví dụ:

Trong câu 8 bài tập trên đây các keyword được gạch chân sẽ là: urban farming, above or below ground
Trong câu 9 các keyword được gạch chân sẽ là: some, equipment, aeroponic farming, by hand (đặc biệt để ý đến controlling words “some” nhé vì có thể trong bài đọc là all hoặc no đấy)
Trong câu 10 các keyword được gạch chân sẽ là: urban farming, relies, more, electricity (đặc biệt để ý đến controlling words “more”)
Trong câu 11 các keyword được gạch chân sẽ là: aeroponic urban farrm, cheaper (đặc biệt để ý đến controlling words “cheaper”)
Trong câu 12 các keyword được gạch chân sẽ là: most produce, grown, aeroponic farm, any time (đặc biệt để ý đến controlling words “most”)
Trong câu 13 các keyword được gạch chân sẽ là: beans, longer, grow, urban farm (đặc biệt để ý đến controlling words “longer”)
BƯỚC 3: ĐỌC BÀI ĐỌC VÀ TÌM RA ĐÁP ÁN
Sau khi chuẩn bị kỹ ở các bước trên, bước quan trọng nhất trong cách làm True, False, Not Given chính là sử dụng phương pháp Skimming và Scanning bài đọc để tìm ra đáp án chính xác.
Hãy chú ý tìm các keyword và scanning để xác định được các từ synonym và từ được paraphrase của từ keyword đó. Khi tìm được đoạn văn có chứa keyword thích hợp, đọc kỹ câu liên quan và gạch chân lại nội dung đó để tiếp tục đối chiếu với statement đề cho. Đọc kỹ ở đây là để hiểu được nội dung của đoạn, từ đó mới có thể xác định được đáp án là đúng, sai hay không có căn cứ. Hãy nhớ rằng True là khi thông tin trong bài đọc trùng khớp với statement, False là khi thông tin trong bài đọc trái ngược với statement, và Not Given là khi thông tin statement không xuất hiện trong bài đọc.
Cuối cùng, luôn nhớ rằng phải dành khoảng 30 giây để kiểm tra lại toàn bộ các câu mình đã điền xong, xem có hợp lý hay không, có nhầm lẫn True/False với Yes/No hay không để tránh mất điểm một cách đáng tiếc.
Xem thêm:
CHIẾN THUẬT LÀM MATCHING SENTENCE ENDINGS
BẬT MÍ CÁCH LÀM READING IELTS 8 DẠNG BÀI ĐẢM BẢO ĐIỂM TỐI ĐA
IV. MỘT VÀI TIP QUAN TRỌNG ĐẢM BẢO ĐIỂM TỐI ĐA TRUE, FALSE, NOT GIVEN
Đừng chỉ đọc một câu chứa keyword, bạn có thể đọc lướt qua câu trước và câu sau của câu có chứa keyword để hiểu rõ hơn nội dung của câu là gì, có quan hệ như thế nào với statement.
Thứ tự câu hỏi xuất hiện theo thứ tự bài đọc nên hãy đọc lần lượt từ trên xuống dưới, từ câu đầu tiên đến câu cuối cùng để thuận tiện cho việc nắm nội dung bài đọc và tiết kiệm được thời gian. Sau khi đã định vị được thông tin trong bài đọc cho câu 1 rồi thì tiếp tục đọc các câu tiếp theo phía dưới và không cần tìm kiếm thông tin ở các đoạn phía trên.
Bí quyết để khoanh vùng được nội dung cần đọc chính là chặn trên chặn dưới. Nếu câu 2 bạn không thể tìm được vị trí, hãy bỏ qua và đọc câu 3 tiếp theo. Nếu xác định được vị trí và đáp án câu tiếp theo rồi, hãy quay ngược lại câu trên và tìm đọc thông tin ở những đoạn phía trên đoạn chứa thông tin câu đã có đáp án.
Trước đó, bạn cũng đã làm được câu 1 và xác định được đoạn thông tin của câu 1. Vậy thì thông tin câu 2 sẽ nằm ở giữa thông tin câu 1 và câu 3. Khi suy luận được như vậy, bạn sẽ dễ dàng xác định vị trí thông tin câu 2 hơn đó.
Bạn không cần phải đọc toàn bộ bài đọc đâu, như vậy sẽ mất nhiều thời gian và không cần thiết đó. Bạn nên tập trung skim and scan keyword, đặc biệt là phải tìm cả những synonyms hoặc từ liên quan đến keyword và đọc hiểu câu văn có chứa keyword đó để hiểu được nội dung tổng quát của câu, từ đó mới có thể chọn được đáp án đúng nhé.
V. PHÂN BIỆT FALSE/NO VỚI NOT GIVEN
NOT GIVEN: câu không có thông tin trong bài đọc, không đủ cơ sở dữ liệu từ bài đọc để khẳng định được là TRUE hay FALSE
Question: John Gould’s prediction about the thylacine surprised some biologists.
Text: The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, writing, ‘The numbers of this singular animal will speedily diminish, extermination will have its full sway, and it will then, like the wolf of England and Scotland, be recorded as an animal of the past.
Ở ví dụ trên đây, đoạn văn chỉ nói đến dự đoán của John Gould về thylacine, không hề nhắc đến việc dự đoán đó gây bất ngờ cho các nhà khoa học. Thông tin “surprised” không hề được đề cập đến trong bài, vậy nên đáp án là NOT GIVEN.
FALSE/NO: nội dung của câu hỏi trái ngược hoặc sai lệch hoàn toàn với thông tin trong bài đọc
Question: Several thylacines were born in zoos during the late 1800s.
Text: There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899.
Ở ví dụ trên đây, câu hỏi nói rằng có một vài (several) thylacines được sinh ra, trong khi đoạn văn nhấn mạnh rằng chỉ có một trường hợp thành công duy nhất (only one). Hai thông tin này hoàn toàn trái ngược nhau, nên đáp án là FALSE.
VI. NHỮNG LỖI SAI ĐIỂN HÌNH CỦA THÍ SINH KHI LÀM BÀI TRUE, FALSE, NOT GIVEN
1.Nhầm lẫn rằng câu trong bài đọc sẽ y nguyên như câu hỏi của đề bài.
Vấn đề mà rất nhiều thí sinh thi IELTS mắc phải chính là chỉ chăm chăm skim and scan keyword từ đề bài vào trong bài đọc, tìm những từ giống y đúc như keyword mà quên rằng người ra đề luôn biến chúng thành các synonyms để “bẫy” người đọc một cách khôn khéo cực kỳ.
Đôi khi, trong bài đọc chỉ nêu nội dung tổng quát qua nhiều câu chứ không chứa y nguyên keyword bạn đang miệt mài tìm kiếm, vậy là cứ mãi vẫn không thể xác định được vị trí thông tin của câu đó phải không nào.
Hay trong một số trường hợp, keyword xuất hiện ở nhiều nơi, bạn chỉ tìm keyword nên phải đọc hết toàn bộ các nội dung liên quan, rất mất thời gian. Hãy luôn chú ý đến các từ đồng nghĩa và các từ được paraphrase.
Đặc biệt quan trọng để giúp bạn tìm kiếm dễ dàng hơn chính là tập trung hơn vào ý nghĩa chung của cả câu và chú trọng các từ khóa quan trọng của câu nữa nha.
2. Tự suy đoán thông tin.
Nhiều bạn có một thói quen đó là tự suy đoán thông tin được cho trong đề là đúng hay sai mà không đọc nội dung bài đọc. Có những trường hợp câu bạn đọc lên nghe có vẻ vô lý, bạn chọn FALSE, nhưng đáp án lại là TRUE, hoặc thông tin đó không có trong bài đọc, nên là NOT GIVEN.
Hay những câu đọc qua nghe cực kỳ hợp lý, nhưng trong bài không hề nhắc đến, nên đáp án phải là NOT GIVEN chứ không phải TRUE. Dạng đề này dùng để kiểm tra kỹ năng đọc hiểu của các bạn, chứ không phải kiểm tra kiến thức đâu nha.
Vậy nên hãy cố gắng đọc bài để chắc chắn được đáp án đúng, đừng suy đoán lung tung dựa vào hiểu biết cá nhân của mình, như vậy chỉ khiến bạn dễ rơi vào bẫy đề bài mà thôi. Trừ những trường hợp bạn không còn đủ thời gian đọc bài thì có thể suy đoán để hoàn thành câu hỏi thôi nhé.
3. Nghĩ rằng cứ có keyword thì là đáp án TRUE/FALSE
Những câu nào tất cả các keyword bạn gạch đều đúng thì chính là TRUE. Chỉ cần một trong những keyword trái ngược bài đọc thì đáp án chính là FALSE.
Còn nếu một trong những keyword không thể xác minh được là đúng hay sai, vì thông tin không có trong bài đọc. Vậy câu trả lời là NOT GIVEN.
Có những câu chứa keyword của đề bài, nhưng nghĩa chung của câu không được nhắc đến trong bài đọc thì đều là NOT GIVEN. Đừng nghĩ rằng chỉ cần có keyword thì không phải NOT GIVEN đâu nhé.
VII. BÀI TẬP RÈN KỸ NĂNG LÀM BÀI TRUE, FALSE, NOT GIVEN
Nắm kỹ lý thuyết các bước làm True, False, Not Given là một chuyện, nhưng để đảm bảo làm đúng lại là một chuyện khác. Để đạt được số điểm tối đa, không có cách nào khác ngoài luyện tập chăm chỉ. Hãy cùng WISE ENGLISH thực hành bài tập dưới đây để cải thiện kỹ năng làm bài True, False, Not Given nhé! Đừng quên thử làm bài trước và kiểm tra đáp án với WISE sau nha.
Bats to the rescue
There are few places in the world where relations between agriculture and conservation are more strained. Madagascar’s forests are being converted to agricultural land at a rate of one percent every year. Much of this destruction is fuelled by the cultivation of the country’s main staple crop: rice. And a key reason for this destruction is that insect pests are destroying vast quantities of what is grown by local subsistence farmers, leading them to clear forest to create new paddy fields. The result is devastating habitat and biodiversity loss on the island, but not all species are suffering. In fact, some of the island’s insectivorous bats are currently thriving and this has important implications for farmers and conservationists alike. Enter University of Cambridge zoologist Ricardo Rocha. He’s passionate about conservation, and bats. More specifically, he’s interested in how bats are responding to human activity and deforestation in particular. Rocha’s new study shows that several species of bats are giving Madagascar’s rice farmers a vital pest control service by feasting on plagues of insects. And this, he believes, can ease the financial pressure on farmers to turn forest into fields. Bats comprise roughly one-fifth of all mammal species in Madagascar and thirty-six recorded bat species are native to the island, making it one of the most important regions for conservation of this animal group anywhere in the world. Co-leading an international team of scientists, Rocha found that several species of indigenous bats are taking advantage of habitat modification to hunt insects swarming above the country’s rice fields. They include the Malagasy mouse-cared bat, Major’s long-fingered bat, the Malagasy white-bellied free-tailed bat and Peters” wrinkle-lipped bat. “These winner species are providing a valuable free service to Madagascar as biological pest suppressors, says Rocha. “We found that six species of bat are preying on rice pests, including the paddy swarming caterpillar and grass webworm. The damage which these insects cause puts the island’s farmers under huge financial pressure and that encourages deforestation.” |

1. Đáp án câu 1:
FALSE
Hướng dẫn đáp án:
Vị trí thông tin:
Madagascar’s forests are being converted to agricultural land at a rate of one percent every year. Much of this destruction is fuelled by the cultivation of the country’s main staple crop: rice.
And a key reason for this destruction is that insect pests are destroying vast quantities of what is grown by local subsistence farmers, leading them to clear forest to create new paddy fields.
Keyword:
– Madagascar’s forests
– destroyed
– by attacks from insects được paraphrase thành insect pests are destroying vast quantities
Giải thích:
Đoạn văn nói rằng rừng ở Madasgar sau khi chuyển sang đất nông nghiệp thì bị côn trùng phá, nên người nông dân phải phá rừng để tạo nên các ruộng lúa mới. Trong khi câu hỏi nói rằng rừng bị côn trùng phá, vậy đáp án là FALSE.
2. Đáp án câu 2
FALSE
Hướng dẫn đáp án:
Vị trí thông tin:
The result is devastating habitat and biodiversity loss on the island, but not all species are suffering. In fact, some of the island’s insectivorous bats are currently thriving and this has important implications for farmers and conservationists alike.
Keyword:
– loss of habitat được paraphrase thành devastating habitat
– badly affected trái ngược với currently thriving
– insectivorous bats
Giải thích:
Đoạn văn cho biết rằng: Hậu quả của việc phá rừng là phá hoại trường sống của sinh vật trên đảo, nhưng không phải loài nào cũng bị ảnh hưởng xấu. Một vài loài dơi ăn sâu bọ đang phát triển rất tốt trong điều kiện này. Trong khi câu hỏi nói rằng mất đi môi trường sống ảnh hưởng xấu đến các loài dơi ăn sâu bọ.
3. Đáp án câu 3
NOT GIVEN
Hướng dẫn đáp án:
Vị trí thông tin:
Rocha’s new study shows that several species of bats are giving Madagascar’s rice farmers a vital pest control service by feasting on plagues of insects. And this, he believes, can ease the financial pressure on farmers to turn forest into fields.
Keyword:
– Rocha
– studies of bats
– different parts of the world
Giải thích:
Trong bài đọc chỉ nhắc đến 1 nghiên cứu mới đây của Rocha về một vài loài dơi ở Madagascar, không hề nhắc đến các nghiên cứu khác của Rocha. Vậy nên câu hỏi nói Rocha đã tiến hành nghiên cứu về loài dơi ở nhiều nơi trên thế giới không được đề cập đến, và đáp án sẽ là NOT GIVEN.
4. Đáp án câu 4
TRUE
Hướng dẫn đáp án:
Vị trí thông tin:
Rocha found that several species of indigenous bats are taking advantage of habitat modification to hunt insects swarming above the country’s rice fields.
“These winner species are providing a valuable free service to Madagascar as biological pest suppressors, says Rocha.
Keyword:
– habitat modification
– indigenous bats
– useful to farmers được paraphrase thành providing a valuable free service to Madagascar as biological pest suppressors
Giải thích:
Đoạn văn nói rằng: Rocha phát hiện được một vài loài dơi bản địa đang tận dụng sự điều chỉnh môi trường sống để săn các côn trùng phá hoại các cánh đồng lúa. Rocha nói “Những loài này mang đến dịch vụ diệt sâu hại sinh học miễn phí rất cần thiết.”
Thông tin này trùng khớp với ý của câu hỏi, rằng sự thay đổi môi trường sống làm cho các loài dơi bản địa ở Madagascar trở nên có ích cho nông dân (vì chúng giúp diệt sâu bọ phá hoại ruộng đồng).
5. Đáp án câu 5
NOT GIVEN
Hướng dẫn đáp án:
Vị trí thông tin:
They include the Malagasy mouse-cared bat, Major’s long-fingered bat, the Malagasy white-bellied free-tailed bat and Peters” wrinkle-lipped bat.
Keyword:
– Malagasy mouse-cared bat
– more common
Giải thích:
Đoạn văn chỉ nhắc đến loài dơi Malagasy mouse-cared trong khi đang đề cập đến 4 loài dơi khác, không hề nói đến mức độ phổ biến của chúng. Vậy nên câu hỏi này đáp án là NOT GIVEN.
6. Đáp án câu 6
TRUE
Hướng dẫn đáp án:
Vị trí thông tin:
We found that six species of bat are preying on rice pests, including the paddy swarming caterpillar and grass webworm.
Keyword:
– bats
– feed on được paraphrase thành are preying on
– paddy swarming caterpillars and grass webworms
Giải thích:
Đoạn văn nói rằng: Chúng tôi tìm thấy được 6 loài dơi bắt mồi là các loài sâu ăn lúa, bao gồm sâu bướm (paddy swarming caterpillar) và sâu tơ cỏ (grass webworm). Vậy đáp án câu này là TRUE.
LỜI KẾT
Hiểu được nỗi ám ảnh của các bạn mỗi khi đương đầu với dạng bài True, False, Not Given, WISE ENGLISH đã đem đến những hướng dẫn chi tiết trên nhằm giúp các bạn tìm ra được cách làm True False Not Given hiệu quả đảm bảo chinh chiến mọi đề thi IELTS Reading. Hãy hiểu rõ các bước làm bài, rèn luyện thực hành đều đặn, đặc biệt sau khi làm đề và kiểm tra đáp án phải phân tích nguyên nhân sai và từ đó tìm cách khắc phục.
Hy vọng những chia sẻ của WISE ENGLISH sẽ giúp bạn tìm ra bí quyết làm True False Not Given cho riêng mình và đạt kết quả tốt với bài thi IELTS sắp tới!
Đừng quên theo dõi các bài viết mới và follow ngay Fanpage, Group IELTS TIPS – Chiến Thuật IELTS 8.0+ và kênh Youtube WISE ENGLISH để học thêm nhiều bí kíp giúp bạn NÂNG BAND THẦN TỐC và chinh phục các nấc thang của IELTS bằng Phương Pháp Học Vượt Trội và Lộ Trình Cá Nhân Hóa nhé. Chúc các bạn học vui!