Comparative graphs, Processes, và Maps (Biểu đồ so sánh, Quá trình, và Bản đồ) là các dạng bài tiếp theo của IELTS Writing task 1, trong đó:
- Comparative Graphs còn được gọi là Static Charts (biểu đồ tĩnh), đặc điểm nhận dạng của dạng bài này là không có yếu tố thời gian mà chỉ so sánh tại 1 mốc thời gian nhất định
- Pie Chart (biểu đồ tròn) và Table (bảng biểu) là 2 loại biểu đồ mà các bạn thường bắt gặp nhiều nhất trong bài thi đối với dạng biểu đồ so sánh
Sau khi đã tìm hiểu cách viết phần Body – Comparative Graphs, Processes và Maps và COMPARATIVE GRAPHS, PROCESSES AND MAPS, hôm nay các bạn hãy cùng WISE ENGLISH tìm hiểu một số từ vựng và cấu trúc nâng cao để nâng cấp ngay kĩ năng IELTS Writing task 1 nhé!
I. Các từ vựng nâng cao
1. Các từ vựng mô tả dữ liệu dạng phần trăm
Bảng dưới đây bao gồm những từ và cụm từ hữu ích cho các Comparative Graphs, có thể được sử dụng để thay thế các Chủ ngữ, Động từ, và mô tả phần trăm trong câu.
E.g: The proportion of adults in Canada who own private cars accounted for 75%.
(Tỉ lệ người trưởng thành ở Canada sở hữu xe ô tô riêng chiếm đến 75%)
→ Bằng cách sử dụng bảng ở trên, câu đã cho có thể được viết lại thành:
The proportion of adults in Canada who own private cars comprised three-quarters.
(Tỉ lệ người trưởng thành ở Canada sở hữu xe ô tô riêng chiếm đến 3/4)
Bài tập: Nối các số phần trăm với diễn giải phù hợp
2. Các từ vựng mô tả vị trí và địa điểm
Dưới đây là một số từ/ cụm từ có thể thay thế các động từ và cụm từ chỉ vị trí trong các đề bài để tránh lặp từ, được sử dụng.
E.g: The coffee shop is situated to the north of the town. .
(Tiệm cà phê nằm ở phía bắc của thị trấn.)
3. Các từ vựng mô tả sự thay đổi của các sự vật
Đối với mỗi loại sự vật khác nhau, các bạn hãy chú ý sử dụng những từ vựng phù hợp nhé! Hãy tham khảo từ và cụm từ gợi ý dưới đây:
E.g.1: Trees are cut down in the centre of the park.
(Những cái cây đã bị đốn hạ ở trung tâm công viên.)
E.g.2: The shopping mall is constructed to the left of the town
(Trung tâm mua sắm đã được xây dựng ở phía bên trái của thị trấn.)
4. Các từ vựng mô tả quá trình
Dưới đây là những từ nối hữu ích để mô tả các bước/ giai đoạn trong quá trình
Tìm hiểu thêm: IELTS Writing Task 1 – Cách viết Overview
II. Các cấu trúc nâng cao
1. The comparative (So sánh hơn)
Có 2 cách để tạo comparative adjective (tính từ so sánh hơn)
- Short adjectives (tính từ ngắn): Thêm “-er”
- Long adjectives (tính từ dài): Thêm “more”
Cấu trúc:
E.g.1: The birth rate of China was 1.2%. The birth rate of India was 0.9%
(Tỉ lệ sinh của Trung Quốc là 1.2%. Tỉ lệ sinh của Ấn Độ là 0.9%.)
→ The birth rate of China was higher than that of India
(Tỉ lệ sinh của Trung Quốc cao hơn tỉ lệ của Ấn Độ.)
E.g.2: 20.000 and 30.500 people use mobile phone as a way of communication in Australia and the US respectively.
(20.000 và 30.500 người sử dụng điện thoại di dộng là một phương thức giao tiếp lần lượt ở Úc và Mỹ.)
→ Mobile phone is more popular in US than in Australia.
(Điện thoại di động phổ biến ở Mỹ hơn ở Úc.)
2. The superlative (So sánh nhất)
Cũng như các comparative adjectives, có 2 cách để tạo superlative adjective (tính từ so sánh nhất)
- Short adjectives (tính từ ngắn): Thêm “-est”
- Long adjectives (tính từ dài): Thêm “most”
Cấu trúc:
E.g: The birth rate of China was 1.2%. The birth rate of India was 0.9%. The birth rate of Niger was 6.49%.
(Tỉ lệ sinh của Trung Quốc là 1.2%. Tỉ lệ sinh của Ấn Độ là 0.9%. Tỉ lệ sinh của Niger là 6.49%)
→ The birth rate of Niger was the highest compared to other countries.
(Tỉ lệ sinh của Niger là cao nhất khi so sánh với các nước khác.)
→ Niger had the highest birth rate as opposed to other countries.
(Niger có tỉ lệ sinh cao nhất, ngược lại với các nước khác.)
→ The birth rate was highest in Niger in comparison with other countries.
(Tỉ lệ sinh là cao nhất ở Niger khi so sánh với các nước khác.)
Ở ĐÂY CÓ VOUCHER
GIẢM GIÁ

LÊN ĐẾN
45%
HỌC PHÍ
3. Multiple number comparison (So sánh nhiều số liệu)
Khi viết so sánh nhiều số liệu, chúng ta có thể sử dụng 2 cấu trúc sau:
Cấu trúc 1:
Cấu trúc 2:
E.g: The figure for food accounted for 50%. The proportion of clothes constituted 25%.
(Tỉ lệ của thức ăn chiếm 50%. Tỉ lệ của quần áo chiếm 25%.)
→ Cấu trúc 1: The figure for food was roughly twice as large as the proportion of clothes.
(Tỉ lệ của thức ăn khoảng gấp đôi tỉ lệ tỉ lệ quần áo.)
→ Cấu trúc 2: The figure for food (50%) exceeded/outstripped the proportion of clothes (25%) by exactly two times
(Tỉ lệ của thức ăn (50%) vượt quá tỉ lệ quần áo gấp 2 lần.)
4. “Double” và “twice as much as”
Bạn cần chú ý 1 số đặc điểm khác biệt khi sử dụng “double” và “twice as much as”.
Double (Gấp đôi)
Từ vựng “double” có thể được sử dụng như 1 tính từ hoặc động từ, nhưng hãy nhớ rằng từ này được sử dụng để mô tả sự thay đổi trong MỘT danh mục ở các khoảng thời gian khác nhau (graphs with a trend)
Ví dụ: In 2000, the number of unemployed people was 10.000 in the USA, and then in 2005, this data increased to 20.000 people.
(Vào năm 2000, số người thất nghiệp là 10.000 tại Mỹ, và vào năm 2005, số liệu này tăng đến 20.000 người.)
→ Sử dụng “double” là 1 tính từ:
The USA had 10.000 unemployed people in 2000, and then this data was double in 2005.
(Mỹ có 10.000 người thất nghiệp vào năm 2000, và sau đó dữ liệu này gấp đôi vào năm 2005.)
→ Sử dụng “double” là 1 động từ:
The number of unemployed people was 10.000 in 2000, and then this data doubled in 2005.
(Số lượng người thất nghiệp là 10.000 vào năm 2000, và sau đó dữ liệu này tăng gấp đôi vào năm 2005.)
Twice as much as (Gấp đôi)
Trong các dạng Comparative Graph, cụm từ “ twice as much as” được sử dụng để so sánh 2 danh mục trong cùng 1 thời gian.
E.g: In the USA, the spending on clothes accounted for 30% of total spending. This figure was 15% in Nigeria.
(Tại Mỹ, chi tiêu cho quần áo chiếm 30% tổng chi tiêu. Số liệu này là 15% ở Nigeria.)
→ The USA had 30% of total spending on clothes, and this was twice as much as that figure in Nigeria.
(Mỹ có 30% tổng chi tiêu cho quần áo, và số liệu này gấp đôi số liệu ở Nigeria.)
5. Diễn đạt sự khác biệt lớn hoặc nhỏ
Diễn đạt sự khác biệt lớn
Có 2 cách để diễn đạt sự khác biệt
Cấu trúc 1:
Cấu trúc 2:
E.g: Crooners Pic sold 100,000 CDs. Monster Hits Records sold 230,000 CDs.
(Crooners Pic bán 100.000 đĩa CD. Monster Hits Records bán 230.000 đía CD.)
→ Cấu trúc 1: Crooners Pic was nowhere near as successful as Monster Hits Records, selling 100,000 CDs compared to 230,000.
(Crooners Pic không được thành công bằng Monster Hits Records, bán được 100.000 đĩa CDs khi so sánh với 230.000.)
→ Cấu trúc 2: Crooners Pic was almost as successful as Monster Hits Records, selling 100,000 CDs compared to 230,000
(Crooners Pic gần thành công bằng Monster Hits Records, bán được 100.000 đĩa CDs khi so sánh với 230.000.)
Diễn đạt sự khác biệt nhỏ
Có 2 cách để diễn đạt sự khác biệt
Cấu trúc 1:
Cấu trúc 2:
E.g: Crooners Pic sold 225,000 CDs. Monster Hits Records sold 230,000 CDs.
(Crooners Pic bán 225.000 đĩa CD. Monster Hits Records bán 230.000 đía CD.)
→ Cấu trúc 1: Crooners Pic was not quite as successful as Monster Hits Records, selling 225,000 CDs compared to 230,000.
(Crooners Pic không quá thành công bằng Monster Hits Records, bán được 225.000 đĩa CDs khi so sánh với 230.000.)
→ Cấu trúc 2: Crooners Pic was not nearly as successful as Monster Hits Records, selling 225,000 CDs compared to 230,000.
(Crooners Pic không gần thành công bằng Monster Hits Records, bán được 225.000 đĩa CDs khi so sánh với 230.000.)
Tìm hiểu thêm: IELTS Writing Task 1 – Body graphs with a trend
III. Bài tập
1. Bài tập 1
Viết lại câu bằng cách sử dụng cấu trúc so sánh hơn.
Question 1: 15% of candidates expressed their opinion that the most significant lesson they have learned from their internship experience was practical knowledge while 7% thought real work experience was the most necessary lesson for them.
→ Rewrite:
Question 2: In India, approximately 68% female students and 56% male students have the ability to use a second language.
→ Rewrite:
2. Bài tập 2
Viết lại câu bằng cách sử dụng cấu trúc so sánh nhất.
Question: 20.000, 30.500 and 40.000 people use mobile phones as a way of communication in
Australia, France and the US respectively.
→ Rewrite:
3. Bài tập 3
Viết lại câu bằng cách sử dụng các cấu trúc so sánh nhiều số liệu.
Question: Romania has approximately 63% women pupils and just over 20% male students who are experts in a different language.
→ Rewrite cấu trúc 1:
→ Rewrite cấu trúc 2:
4. Bài tập 4
Question 1: In Spain, 30% of children follow TV when they are home, while 27% of children spend their leisure time on outdoor activities.
→ Rewrite:
Question 2: In the language class in Singapore, the number of female students had reached 40 people, while there were only 5 male students attending the class.
→ Rewrite:
5. Bài tập 5
Nối tỉ lệ phần trăm với diễn đạt đúng
6. Đáp án
Bài tập 1:
Question 1:The proportion of candidates expressing their opinion that the most significant lesson they have learned from their internship experience was practical knowledge was higher than those who thought real work experience was the most necessary lesson for them.
Question 2: In India, the percentage of female students having the ability to use a second language was higher than that of male students.
Bài tập 2:
The US has the highest number of users as opposed to other countries.
Bài tập 3:
Cấu trúc 1: The figure for women pupils was roughly three times as high as the proportion of male students.
Cấu trúc 2: The figure for women pupils (63%) exceeded/outstripped the proportion of male students (20%) by almost three times.
Bài tập 4:
Question 1: Outdoor activities were almost as popular as watching TV, chosen by 27% children compared to 30%
Question 2: In the language class in Singapore, the number of male students was not quite as high as that of female students, with 5 boys compared to 40 girls.
Bài tập 5:
Hi vọng thông qua Unit 4, các bạn đã nắm được những từ vựng nâng cao trong phần Writing the body: Comparative graphs, processes, và maps để tự tin chinh phục IELTS Writing task 1.
Chúc các bạn học vui!
Đừng quên follow fanpage WISE ENGLISH và Group cộng đồng nâng band WISE ENGLISH để học thêm nhiều bí kíp giúp bạn NÂNG BAND THẦN TỐC và chinh phục các nấc thang của IELTS bằng Phương Pháp Học Vượt Trội và Lộ Trình Cá Nhân Hóa nhé.
Tìm hiểu thêm:
Lộ trình học IELTS cho người mới bắt đầu từ 0 – 7.0+ trong vòng 150 buổi
Top 10 trung tâm luyện thi ielts đà nẵng tốt nhất không thể bỏ qua